Để chuẩn bị cho công tác quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2023 và khóa sổ kế toán năm 2024, căn cứ Nghị quyết số 132/2024/QH15 ngày 24/6/2024 của Quốc hội về bổ sung dự toán thu NSNN năm 2022 và phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2022, Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN) và Thông tư số 19/2020/TT-BTC ngày 31/3/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2017/TT-BTC; Công văn số 3545/KBNN-KTNN ngày 01/7/2020 của KBNN hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN; Công văn số 2888/KBNN-KTNN ngày 21/6/2022 của KBNN sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN và các văn bản có liên quan, KBNN đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các đơn vị có liên quan trên địa bàn kiểm tra, rà soát toàn bộ công việc, phần hành kế toán; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc chủ động xử lý dứt điểm các công việc chưa hoàn thành, rà soát số liệu 11 tháng năm 2024, nội dung cụ thể như sau:
I. Rà soát số liệu năm 2023
- Đối với số liệu chuyển nguồn NSNN
– Rà soát các khoản chuyển nguồn tại đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) từ năm 2022 sang năm 2023 đảm bảo đúng quy định, đúng thẩm quyền.
– Triển khai Nghị quyết số 132/2024/QH15 của Quốc hội, trong đó phối hợp với cơ quan tài chính (CQTC) cùng cấp tiếp tục rà soát các khoản chi chuyển nguồn NSNN năm 2022 sang năm 2023. Trường hợp phát hiện sai sót, thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật NSNN.
- Đối với các khoản tạm ứng phải thu hồi nộp trả NSNN hoặc không thuộc phạm vi được chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của Luật NSNN (chi tiết theo từng cấp ngân sách).
Tiết c khoản 5 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN quy định “…Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thu hồi bằng cách chuyển số tạm ứng này sang tạm ứng năm sau trong phạm vi dự toán được giao năm sau có cùng nội dung với khoản thu hồi. Trường hợp dự toán năm sau không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu hồi, Kho bạc Nhà nước thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý”. Do đó đề nghị tiếp tục rà soát các khoản tạm ứng năm 2023 và các năm trước chưa thu hồi được để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp có phương án xử lý.
- Đối với số liệu dự toán nhập trên hệ thống TABMIS
– Rà soát đảm bảo khớp đúng với quyết định giao dự toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 về hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
– Rà soát sử dụng đúng mã loại dự toán đã được hướng dẫn trong Công văn số 3545/KBNN-KTNN và Công văn số 2888/KBNN-KTNN để đảm bảo tính chính xác khi tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN.
- Việc điều chỉnh số liệu kế toán theo văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền:
KBNN nơi giao dịch phối hợp với ĐVSDNS theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 về xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm, trong đó lưu ý nội dung:
– Rà soát số liệu chuyển nguồn kinh phí chi thường xuyên, kinh phí chi đầu tư (bao gồm dư tạm ứng, dư cam kết chi và dư dự toán/kế hoạch vốn được phép chuyển nguồn sang năm sau).
– Rà soát các khoản đã thanh toán tại KBNN nơi giao dịch (tạm ứng hoặc thực chi) nhưng trong thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán bị xuất toán do chi sai quy định. Trường hợp đã thực chi tại KBNN nơi giao dịch, KBNN nơi giao dịch phối hợp với đơn vị điều chỉnh giảm tài khoản thực chi, đồng thời tăng tài khoản tạm ứng để theo dõi thu hồi theo quy định tại tiết c khoản 5 Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN. Khi đơn vị nộp trả NSNN thực hiện hạch toán giảm tạm ứng (không thực hiện hạch toán tài khoản thu NSNN).
- Đối với số liệu thu, chi, vay và trả nợ vay NSNN năm 2023 để phục vụ công tác quyết toán NSNN năm 2023, trong đó lưu ý các nội dung:
– Phối hợp với CQTC rà soát các nội dung:
+ Số liệu quyết toán NSNN năm 2023 (lưu ý loại trừ các tài khoản tạm ứng, tạm thu khi tổng hợp báo cáo gửi CQTC để phục vụ công tác quyết toán).
+ Số liệu thu, chi chuyển giao (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu) giữa các cấp ngân sách.
+ Số dư nợ vay, số phát sinh vay, trả nợ của Chính quyền địa phương trên Báo cáo B6-01/BC-NS/TABMIS với số liệu do CQTC theo dõi, trong đó lưu ý số phải trả tiền vay của Chính phủ vay về cho vay lại đã được nhận nợ nhưng chưa GTGC (số dư TK 3653) và số chênh lệch dư nợ vay của NSĐP đã được nhận nợ và tổng hợp quyết toán NSĐP nhưng chưa được theo dõi trên TK vay (số dư TK 3657).
+ Rà soát số liệu ghi thu, ghi chi (GTGC) toàn tỉnh khớp đúng với số đã GTGC trong năm từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP của toàn tỉnh. KBNN tỉnh chốt số liệu và thực hiện chuyển toàn bộ số liệu vay của NSTW từ GTGC vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài tương ứng với số đã GTGC trong năm về Sở Giao dịch KBNN.
– Phối hợp với Cơ quan Thuế, Cơ quan Hải quan rà soát số thu, hoàn trả các khoản thu NSNN do cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan quản lý. Lưu ý về niên độ hạch toán khoản hoàn trả (trừ khoản hoàn trả thuế GTGT theo Luật thuế GTGT) như sau: Ngày của Quyết định hoàn thuộc năm nào thực hiện giảm thu NSNN tại niên độ ngân sách năm đó. Đối với các quyết định hoàn phát sinh trong năm 2023, nhưng lập lệnh hoàn trong tháng 01/2024, thực hiện giảm thu NSNN niên độ năm 2023.
- Kiểm tra, chạy lại cân đối thu, chi NSNN các cấp sau khi điều chỉnh số liệu thu, chi NSNN năm 2023.
II. Rà soát số liệu 11 tháng năm 2024
- Đối với các báo cáo tổng hợp
1.1. Bảng Cân đối tài khoản (báo cáo B9-01)
– Kiểm tra tính cân đối của báo cáo, trong đó lưu ý các nội dung:
+ Kiểm tra số dư đầu năm: Trường hợp số dư đầu năm trên bảng cân đối chưa cân, thực hiện kiểm tra cân đối thu, chi từng cấp ngân sách, đồng thời chạy lại chương trình tính toán cân đối thu, chi theo cấp ngân sách (riêng cấp xã chi tiết theo địa bàn).
+ Rà soát số liệu phát sinh đối với tài khoản dự toán (nhóm tài khoản 9000) do hạch toán không đúng loại số dư và kịp thời phối hợp với đơn vị liên quan để điều chỉnh.
– Rà soát nguyên nhân và xử lý số dư các tài khoản sau:
+ Các tài khoản trung gian tạm ứng, ứng trước.
+ Các tài khoản 1398 “Phải thu trung gian để điều chỉnh số liệu”, tài khoản 3398 “Phải trả trung gian để điều chỉnh số liệu”, tài khoản 3391 “Phải trả trung gian về thu NSNN”, tài khoản 3392 “Phải trả trung gian – AP”.
+ Nộp ngân sách kịp thời đối với các khoản phải nộp ngân sách (tài khoản 3192)
+ Các khoản sai lầm trong thanh toán.
– Rà soát doanh số, số dư tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu với ngân hàng thương mại…; xác định chính xác số lãi tiền gửi ngân hàng, phí thanh toán (phải thu/phải trả) với từng ngân hàng (nếu có) để đảm bảo số liệu được chính xác.
– Phối hợp với CQTC, cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan và các cơ quan khác kịp thời xử lý số dư tài khoản phải thu chờ nộp ngân sách, tài khoản tạm thu, tạm giữ khi đủ thông tin và điều kiện xử lý; kịp thời có văn bản đôn đốc chủ tài khoản xử lý đối với số dư tài khoản tạm thu, tạm giữ để thực hiện khóa sổ, quyết toán NSNN năm 2024.
1.2. Báo cáo thu NSNN (nhóm báo cáo B2)
– Phối hợp với cơ quan thu thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu vào NSNN, kịp thời hoàn thiện các chứng từ thu NSNN trên chương trình TCS và giao diện vào TABMIS ngay trong ngày (hạn chế để tồn đọng sang ngày hôm sau); tra soát cơ quan thu và xử lý kịp thời các khoản thu chưa đủ thông tin hạch toán.
– Rà soát số liệu điều tiết thu NSNN cho NSNN các cấp theo quy định Luật NSNN, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp và các văn bản hướng dẫn.
– Rà soát số liệu thu, chi chuyển giao giữa các cấp ngân sách.
– Rà soát số liệu với cơ quan thu (Thuế, Hải quan, cơ quan Tài chính) đảm bảo khớp đúng về số đã thu NSNN.
– Phối hợp với cơ quan Thuế, thực hiện rà soát số liệu hoàn thuế GTGT năm 2024, khớp đúng số liệu hoàn thuế đã hạch toán trên TABMIS và TCS (trong đó lưu ý số liệu thu hồi hoàn thuế GTGT hoàn trả thừa được hạch toán trên TCS và TABMIS đảm bảo khớp đúng).
– Rà soát và có ý kiến bằng văn bản gửi CQTC đồng cấp đề nghị xử lý số tạm thu NSNN theo quy định (thời gian thực hiện chậm nhất 31/12/2024).
1.3. Báo cáo chi NSNN (nhóm báo cáo B3)
Rà soát số liệu trên báo cáo và kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót, trong đó lưu ý:
– Số liệu phát sinh tại chỉ tiêu G “Chi ngân sách cấp 0” và chỉ tiêu F “Các nội dung chi khác”
– Các nhiệm vụ chi không đúng quy định tại Điều 36 “Nhiệm vụ chi của NSTW” và Điều 38 “Nhiệm vụ chi của NSĐP” Luật NSNN.
1.4. Báo cáo vay, trả nợ vay (mẫu báo cáo B6-01)
– Rà soát số vay ngoài nước NSTW đảm bảo khớp đúng với số đã GTGC trong năm từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài.
– Số dư nợ vay, số phát sinh vay, trả nợ của Chính quyền địa phương trên Báo cáo B6-01/BC-NS/TABMIS với số liệu do CQTC theo dõi, trong đó lưu ý:
+ Số phải trả tiền vay của Chính phủ vay về cho vay lại đã được nhận nợ nhưng chưa GTGC (số dư TK 3653) và số chênh lệch dư nợ vay của NSĐP đã được nhận nợ và tổng hợp quyết toán NSĐP nhưng chưa được theo dõi trên TK vay (số dư TK 3657).
+ Rà soát số liệu vay, trả nợ vay trong nước, các chi phí liên quan và số chênh lệch giữa giá bán với giá trị mệnh giá Trái phiếu chính phủ, đảm bảo chính xác, đầy đủ.
1.5. Báo cáo tình tình thực hiện dự toán (nhóm báo cáo B5)
– Rà soát dự toán nhập trên TABMIS đảm bảo đúng với quyết định giao dự toán, sử dụng đúng mã loại dự toán đã được hướng dẫn trong Công văn số 3545/KBNN – KTNN và Công văn số 2888/KBNN – KTNN để đảm bảo tính chính xác của báo cáo khi tổng hợp lập báo cáo quyết toán NSNN.
– Rà soát nguyên nhân và kịp thời điều chỉnh số liệu trên báo cáo có số tiền phát sinh âm tại Cột dự toán còn lại, Cột dự toán chuyển nguồn sang năm sau.
– Phối hợp với CQTC rà soát dự toán chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, số đã rút dự toán, số dư dự toán còn lại trên mẫu báo cáo B5-05; rà soát các khoản kinh phí NSTW bổ sung có mục tiêu cho NSĐP đã hết nhiệm vụ chi hoặc các khoản kinh phí NSTW tạm ứng cho NSĐP còn dư phải hoàn trả NSTW theo Thông báo của Bộ Tài chính.
– Rà soát số liệu dự toán thuộc trách nhiệm của KBNN nhập, đảm bảo số liệu khớp đúng với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị (dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm và dự toán còn lại), kịp thời điều chỉnh (nếu có sai sót).
– Căn cứ vào Báo cáo tình hình sử dụng dự toán mẫu B5-01/BC-NS/TABMIS và mẫu B5-03/BC-NS/TABMIS để thực hiện đối chiếu định kỳ theo quy định về tình hình sử dụng dự toán (kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư). Không sử dụng hình thức truy vấn quỹ hoặc truy vấn số dư tài khoản trên hệ thống TABMIS để thực hiện đối chiếu do không thể hiện đầy đủ các thông tin về dự toán của ĐVSDNS trong năm (như mã loại dự toán).
- Các nội dung nghiệp vụ khác
– Tiếp tục theo dõi số liệu thu hồi hoàn thuế GTGT trên tài khoản trung gian “3397- Phải trả trung gian thu hồi hoàn thuế GTGT” theo hướng dẫn tại Công văn số 5299/KBNN-KTNN ngày 18/10/2022 về hạch toán các khoản thu hồi hoàn thuế GTGT năm 2022 cho đến khi có hướng dẫn mới của KBNN.
– Phối hợp với CQTC thu hồi kinh phí tính chất nguồn 27, rà soát đảm bảo không phát sinh mới đối với các khoản ứng tính chất nguồn 27.
– Rà soát với Cục Quản lý ngân quỹ (đối với Sở Giao dịch KBNN), CQTC (đối với KBNN các tỉnh, thành phố) về số liệu tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của NSTW và NS cấp tỉnh (nếu có), số đã thu và số còn phải thu về chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước quá hạn (nếu có).
– Rà soát với Vụ Ngân sách nhà nước (đối với Sở Giao dịch KBNN), CQTC (đối với KBNN các tỉnh, thành phố) về số dư trên tài khoản Quỹ dự trữ tài chính, số tạm ứng từ Quỹ dự trữ tài chính.
– Kịp thời xử lý số dư các tài khoản thanh toán vãng lai giữa các KBNN về thanh toán tín phiếu, trái phiếu; thanh toán vãng lai về kinh phí công đoàn theo quy định.
– Rà soát, xác định và thực hiện thanh toán về số lãi, phí phải trả, phải thu để trả và thu của các đối tượng được KBNN trả lãi, thu phí theo quy định. Phòng Kế toán phối hợp với Phòng Tài vụ – Quản trị/ Phòng Tài vụ (Văn phòng KBNN) nộp số tiền thu phí dịch vụ thanh toán thu được vào NSNN, cung cấp thông tin cho việc quyết toán biên lai thu phí theo hướng dẫn tại Công văn số 2888/KBNN-KTNN.
– Rà soát các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (tài khoản 1350) có nguồn gốc từ NSNN, đồng thời gửi báo cáo CQTC đồng cấp để phối hợp xử lý.
– Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình, thủ tục về rà soát các giao dịch dở dang, rà soát, xử lý các quy trình nghiệp vụ trên các hệ thống liên quan (TCS, TTSP, TTLNH …) đảm bảo chấp hành đúng thời hạn quy định về việc đóng kỳ kế toán.
– Kiểm tra, rà soát các tài khoản đánh giá lại tỷ giá, xử lý hư số các tài khoản trung gian về ngoại tệ.
– Có văn bản gửi chủ tài khoản đôn đốc kịp thời trong các trường hợp sau:
+ Các tài khoản trong năm không có phát sinh, nhưng còn số dư.
+ Các tài khoản không hoạt động liên tục trong 24 tháng.
+ Các tài khoản tiền gửi đền bù giải phóng mặt bằng có số dư kéo dài.
– Thông báo với các ĐVSDNS có đăng ký ủy quyền thanh toán tự động các khoản chi điện, nước, viễn thông về việc rà soát số tiền đã thanh toán cho nhà cung cấp, tránh tình trạng nhà cung cấp thanh toán nhiều lần cho một hóa đơn hoặc thanh toán nhầm cho khách hàng khác. Trường hợp phát hiện sai sót, ĐVSDNS phối hợp với nhà cung cấp và KBNN nơi giao dịch để xử lý.
III. Công tác thanh toán và phối hợp thu NSNN
- Thanh toán liên kho bạc
Các đơn vị KBNN thực hiện rà soát, kiểm tra số liệu kế toán thanh toán liên kho bạc (LKB) đi, LKB đến nội tỉnh, ngoại tỉnh với số liệu trên Bảng kê lệnh thanh toán đi, đến LKB nội tỉnh, ngoại tỉnh (mẫu số B7-01, B7-02 /KB/TABMIS) số liệu 11 tháng bảo đảm chính xác, khớp đúng. KBNN tỉnh chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu thanh toán liên kho bạc nội tỉnh, ngoại tỉnh trên toàn địa bàn (số liệu 11 tháng), lập Báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán – kế toán liên kho bạc, mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chỉ phát sinh loại tiền VNĐ), mẫu số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh phát sinh cả loại tiền VNĐ và ngoại tệ) gửi về KBNN (Phòng Thanh toán – Cục KTNN) chậm nhất vào ngày 15/12/2024. Các chênh lệch (nếu có) phải phối hợp với KBNN (Cục Kế toán Nhà nước, Cục Công nghệ thông tin) và đơn vị KBNN liên quan để xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn thanh toán.
Lưu ý: Số kế toán trên Mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (hoặc Mẫu số B7-10b/KB/TABMIS) phải khớp với số kế toán trên Bảng Cân đối tài koản (Mẫu số B9-01/KB).
- Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) với ngân hàng thương mại (NHTM)
KBNN tỉnh chủ động chỉ đạo các đơn vị KBNN trực thuộc thực hiện đầy đủ các quy định của quy trình TTSPĐT và Phối hợp thu NSNN, trong đó lưu ý:
– Hàng ngày kiểm tra, rà soát lại trạng thái đối chiếu các bảng kê đối chiếu trên TTSPĐT và TCS. Trường hợp đối chiếu bảng kê sai lệch dẫn đến không thực hiện được quyết toán điện tử hoặc đã đối chiếu khớp đúng các bảng kê nhưng không thực hiện được quyết toán điện tử đầy đủ theo từng ngày, đơn vị KBNN cần phối hợp với chi nhánh NHTM và KBNN (Phòng Thanh toán – Cục KTNN) để tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý.
– Kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán phát sinh trên sổ chi tiết tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại TABMIS (Mẫu S2-02/KB/TABMIS) với sổ chi tiết NHTM gửi qua hệ thống TTSPĐT (Mẫu B7-51/KB/TTSPĐT) ngày 30/11/2024 bảo đảm khớp đúng số dư cuối kỳ và tổng lũy kế phát sinh 11 tháng (bao gồm cả số VNĐ và nguyên tệ đối với những đơn vị có TTSPĐT ngoại tệ); đồng thời số dư tài khoản cuối ngày 30/11/2024 tại các sổ chi tiết tài khoản nêu trên phải khớp đúng với số dư sau quyết toán tại “Bảng theo dõi số liệu TTSP tại KBNN” (Mẫu B7-45/KB/TTSPĐT) in từ chương trình TTSPĐT cộng với phát sinh thu sau thời điểm “Cut off time” ngày 30/11/2024).
– Kiểm tra, rà soát đảm bảo khớp đúng các số liệu kế toán thu hộ chi hộ TTSPĐT giữa đơn vị và Cục Kế toán Nhà nước – KBNN (Mẫu B7-22/KB/TABMIS).
– Rà soát, kịp thời xử lý tài khoản 3938 “Chờ xử lý trong thanh toán song phương với ngân hàng thương mại”.
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng (ĐTLNH)
Sở Giao dịch KBNN và các đơn vị KBNN tham gia TTLNH tập trung tại KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán, thanh toán, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu kế toán và thanh toán theo quy định; Trong đó, lưu ý thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán phát sinh hàng ngày trên sổ chi tiết tài khoản 3931, tài khoản 3932 (Mẫu S2-02/KB/TABMIS) với Báo cáo chuyển tiền đi, Báo cáo chuyển tiền đến (Mẫu B7-30/KB/TTLNH, B7-31/KB/TTLNH ban hành kèm theo Quyết định số 5656/QĐ-KBNN ngày 07/11/2022 của Tổng Giám đốc KBNN quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử liên ngân hàng tập trung tại KBNN) bảo đảm khớp đúng chi tiết số món, số tiền, tổng món, tổng tiền theo từng loại lệnh chuyển tiền (giá trị thấp, giá trị cao). Trường hợp có sai lệch phải thuyết minh giải trình lý do.
– Rà soát, kịp thời xử lý số dư tài khoản 3933 “Chờ xử lý trong thanh toán liên ngân hàng” theo đúng quy định.