Để chuẩn bị tốt cho công tác khóa sổ quyết toán năm 2019; KBNN ban hành công văn số 6743/KBNN-KTNN ngày 29/11/2019 về việc rà soát số liệu các năm trước 2019, số liệu 11 tháng năm 2019 và chuẩn bị khóa sổ quyết toán năm 2019 và các văn bản có liên quan.
1. Đối với số liệu năm 2017
– Chủ động phối hợp với các đơn vị giao dịch rà soát số liệu chuyển nguồn kinh phí thường xuyên từ năm 2017 sang năm 2018 theo hướng dẫn tại Công văn số 4497/KBNN-KTNN ngày 30/8/2019 của KBNN về việc rà soát, điều chỉnh số liệu chuyển nguồn chi thường xuyên NSTW sau quyết toán năm 2017 và công văn số 6627/KBNN-KTNN ngày 26/11/2019 của KBNN. Sau ngày 15/12/2019 các Kho bạc không thực hiện điều chỉnh số liệu trên hệ thống TABMIS, các bộ cơ quan trung ương chịu trách nhiệm về số dư đầu năm 2017 chuyển sang năm 2018 đối với số liệu quyết toán NSNN năm 2018 của đơn vị.
– Đối chiếu số dư các tài khoản tạm ứng, ứng trước năm 2017 (nếu có) trên TABMIS_2017 với số dư tài khoản tài khoản: XXXX, YYYY, TKCD trên TABMIS_2018 chi tiết theo từng cấp NS, đảm bảo số liệu khớp đúng. Khi có điều chỉnh số liệu năm 2017, thực hiện đầy đủ các quy trình trên hệ thống như chạy tính toán lại cân đối thu chi năm 2017 trên TABMIS_2017, tính toán cân đối thu chi năm 2018, chuyển đổi số liệu từ TABMIS_2017 sang TABMIS_2018, đảm bảo số dư TK 5511 trên TABMIS_2017 khớp với số dư TK 5511 kỳ 13-17 trên TABMIS_2018, chuyển đổi mục lục NSNN, TKCD có số dư bằng 0.
– Rà soát tổng số liệu tăng, giảm thu chi NSTW năm 2017 so với số liệu đã thông báo tại Lệnh số 472/L-KBNN ngày 27/12/2018 về quyết toán chênh lệch thu, chi, vay và trả nợ vay NSTW năm 2017 của KBNN, thông báo cho KBNN tỉnh, thành phố (phòng Kế toán nhà nước) tổng hợp báo cáo đề nghị KBNN quyết toán bổ sung chênh lệch thu chi NSTW năm 2017 (nếu có).
2. Đối với số liệu năm 2018:
– Khẩn trương hoàn thành việc xử lý hạch toán chuyển nguồn ngân sách năm 2018 đối với vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo hướng dẫn tại các Công văn số 1513/KBNN-KTNN ngày 29/3/2019; Công văn số 3626/KBNN-KTNN ngày 22/7/2019 và Công văn số 5429/KBNN-KTNN ngày 15/10/2019 của KBNN; phối hợp chặt chẽ với đơn vị sử dụng ngân sách điều chỉnh số liệu theo văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo kết quả thông báo xét duyệt, thẩm định quyết toán NSNN năm 2018; số liệu điều chỉnh đảm bảo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN.
– Chủ động thực hiện rà soát lại toàn bộ số chuyển nguồn kinh phí thường xuyên năm 2018 sang năm 2019 của các đơn vị giao dịch thuộc NSTW, đảm bảo theo đúng đối tượng được chuyển nguồn quy định tại Công văn số 15391/BTC-KBNN ngày 11/12/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xử lý chuyển nguồn ngân sách cuối năm 2018 sang năm 2019 và các năm sau. Thực hiện hủy số dư dự toán nếu không thuộc phạm vi được phép chuyển nguồn từ năm 2018 sang năm 2019. Thời gian hoàn thành, chậm nhất ngày 20/12/2019
– Về số liệu chuyển nguồn tài khoản tiền gửi thuộc ngân sách trung ương năm 2018: phòng Kiểm soát chi TW1 chủ trì phối hợp với phòng Kế toán nhà nước khẩn trương tổng hợp và gửi về KBNN (Cục KTNN) báo cáo về số liệu chuyển nguồn tài khoản tiền gửi thuộc ngân sách trung ương năm 2018 theo Mẫu biểu số 01/BC-TGDT kèm theo Công văn số 15861/BTC-KBNN ngày 19/12/2018 hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán niên độ 2018 trên TABMIS; Công văn số 2086/BTC-KBNN ngày 22/02/2018 của Bộ Tài chính về việc ghi đầy đủ các thông tin trên chứng từ chi NSNN và Công văn số 760/KBNN-KTNN ngày 28/02/2018 của KBNN về hướng dẫn xác định số dư kinh phí tài khoản tiền gửi ngân sách cấp thuộc diện được chuyển nguồn. Thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 20/12/2019.
– Phòng KTNN phối hợp với Phòng KSC, trên cơ sở các lệnh đã báo Có liên kho bạc về Sở Giao dịch và các lệnh tra soát đối với số ghi vay NSTW trong toàn tỉnh để rà soát, đối chiếu, đảm bảo khớp đúng với số đã GTGC cho tất cả các dự án, công trình của các cấp ngân sách từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi năm 2018. Thời gian hoàn thành chậm nhất ngày 20/12/2019.
– Các KBNN và phòng KSC Địa phương phối hợp với phòng Kế toán nhà nước rà soát số rút dự toán chi chuyển giao từ nguồn GTGC NSTW cho NSĐP năm 2018, đảm bảo khớp đúng với số liệu đã GTGC năm 2018 cho các dự án, công trình từ nguồn NSTW vay, nhận viện trợ để bổ sung có mục tiêu cho NSĐP; rà soát số ghi vay NSĐP năm 2018, đảm bảo khớp đúng với số liệu đã GTGC năm 2018 cho các dự án, công trình từ nguồn NSĐP vay lại Chính phủ;
– Kiểm tra số liệu thu, chi ngân sách các cấp đảm bảo khớp đúng với báo cáo quyết toán đã được hội đồng nhân dân các cấp phê duyệt. Xử lý kết dư ngân sách các cấp theo văn bản của cấp có thẩm quyền; rà soát số liệu trên các tài khoản thuộc phạm vi quyết toán vốn để thực hiện quyết toán vốn khi có lệnh quyết toán của KBNN tỉnh, thành phố; thực hiện quyết toán thu, chi ngân sách các cấp khi có lệnh của KBNN cấp trên.
– Rà soát các tài khoản liên quan đến vay và trả nợ vay 1380, 3630, 5300; xác định chính xác số dư tài khoản vay và trả nợ vay đến thời điểm rà soát theo từng đợt phát hành. Kiểm tra, đối chiếu số liệu phát hành (nếu có), thanh toán, số dư nợ công trái, trái phiếu với số liệu báo cáo B6-01/BC-NS/TABMIS; B6-02/BC-NS/TABMIS.
– Kiểm tra việc đối chiếu xác nhận số liệu quyết toán 2018 đối với cơ quan Tài chính, Thuế trên địa bàn, đảm bảo khớp đúng với số liệu trên TABMIS. Trường hợp đã ký đối chiếu, xác nhận nhưng sau đó có sự thay đổi về số liệu, cần khẩn trương phối hợp với cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế thực hiện các thủ tục đối chiếu, xác nhận bổ sung số liệu quyết toán NSNN năm 2018, hoặc xác nhận lại về số liệu báo cáo quyết toán NSNN năm 2018 gửi các cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với số liệu năm 2019
3.1. Bảng cân đối tài khoản
– Kiểm tra và xử lý hết doanh số phát sinh, số dư các tài khoản dự toán (tài khoản 9xxx) đang hạch toán trên phân hệ sổ cái trên Bảng cân đối tài khoản số dư thực, phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp xử lý các giao dịch dở dang do cơ quan tài chính thực hiện còn tồn tại trên TABMIS.
– Kiểm tra, điều chỉnh số dư sai tính chất của các tài khoản chi nhưng có số dư Có; tài khoản thu có số dư Nợ, tài khoản có cấp/không cấp; tài khoản tiền gửi theo dõi mã niên độ ngân sách, mã nguồn… đảm bảo đúng chế độ quy định.
– Đối chiếu doanh số, số dư tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu với ngân hàng thương mại; đối chiếu và xác định chính xác số lãi tiền gửi ngân hàng, phí thanh toán (phải thu/phải trả) với từng ngân hàng (nếu có) để đảm bảo số liệu được chính xác. Lưu ý về thay đổi mức lãi suất của Ngân hàng nhà nước:
+ Đối với mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam của KBNN mở tại Ngân hàng thương mại, thực hiện theo Quyết định số 2415/QĐ-NHNN ngày 18/11/2019 của Ngân hàng nhà nước (mức lãi suất là 0.8%/năm và thực hiện từ ngày 19/11/2019). Đề nghị KBNN quận, huyện, thị xã phối hợp với các Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu thực hiện đối chiếu, theo dõi việc trả lãi các tài khoản này theo đúng quy định.
+ Từ ngày 01/12/2019 các đơn vị KBNN thực hiện trả lãi tiền gửi cho các đối tượng được hưởng lãi theo quy định mở tài khoản tại Kho bạc căn cứ theo mức lãi suất được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 1 Quyết định số 2499/QĐ-NHNN ngày 29/11/2019 của Ngân hàng Nhà nước (mức lãi suất cụ thể: tiền gửi bằng đồng Việt Nam: 1,0%/năm; tiền gửi bằng ngoại tệ: 0,05%/năm).
– Chủ động phối hợp với cơ quan Thuế, thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu chi hoàn thuế GTGT năm 2019, đảm bảo khớp đúng với các quyết định hoàn thuế do cơ quan Thuế ban hành, trong đó lưu ý:
+ Việc hạch toán thu hồi hoàn thuế GTGT do hoàn trả thừa được hạch toán qua tài khoản “3397 – Phải trả trung gian thu hồi hoàn thuế GTGT” làm căn cứ tổng hợp số liệu hoàn thuế GTGT đã thu hồi do hoàn thừa;
+ Rà soát, đối chiếu số liệu hoàn thuế GTGT hoàn trả thừa, lập báo cáo về tình hình hoàn thuế GTGT và thu hồi hoàn thuế GTGT hoàn trả thừa 11 tháng (theo mẫu số 01/KB/GTGT tại phụ lục III công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29/9/2017);
– Kiểm tra tính cân đối của Bảng cân đối tài khoản kế toán (mẫu báo cáo B9-01/KB). Trường hợp có chênh lệch số dư đầu năm trên bảng cân đối năm 2019, thực hiện kiểm tra số liệu tài khoản 5511 các năm trước 2019 theo từng cấp ngân sách, đồng thời chạy lại chương trình tính toán cân đối thu, chi theo từng đơn vị KBNN, từng cấp ngân sách (Lưu ý: chỉ hạch toán bút toán thủ công trên tài khoản 5511 khi xử lý kết dư ngân sách);
– Rà soát việc hạch toán (kể cả các bút toán điều chỉnh) liên quan đến tài khoản 5311 – Nợ vay chờ xử lý: Đảm bảo tài khoản 5311 phải được đối ứng theo cặp với tài khoản 1381 – Thanh toán gốc vay; được điều chỉnh theo phương pháp ghi âm (Đỏ, Đen) không hạch toán điều chỉnh theo phương pháp đối ứng (Nợ/Có) và không hạch toán nhiều Nợ hoặc nhiều Có trong cùng một bút toán;
– Kiểm tra việc hạch toán và điều chỉnh số liệu trả nợ vay của năm 2019 theo hướng dẫn tại Công văn số 5061/KBNN-KTNN;
– Rà soát, thực hiện điều chỉnh theo phương pháp ghi âm (Đỏ/Đen) doanh số, số dư các tài khoản không có trong hệ thống tài khoản ban hành theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC;
– Phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp (gửi văn bản) xử lý hết doanh số phát sinh, số dư các tài khoản dự toán (tài khoản 9xxx) phát sinh trên Bảng cân đối tài khoản số dư thực (nếu có), xử lý các giao dịch dở dang do cơ quan tài chính thực hiện còn tồn tại trên hệ thống TABMIS.
– Kiểm tra, xác định nguyên nhân và xử lý kịp thời số dư các tài khoản không được phép có số dư trong kỳ (tài khoản 3397, 3520, 3931, 3960, 3980,….); Nộp ngân sách kịp thời đối với các khoản phải nộp ngân sách; Cuối năm, chuyển về KBNN cấp trên số dư các khoản phải chuyển (tài khoản 5420…).
– Kiểm tra số liệu các tài khoản phải thu phải trả (1330, 3190, 3510) đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ, sao kê đến hết ngày 30/11/2019, phối hợp với các đơn vị có liên quan để kịp thời đưa ra phương án xử lý; Kiểm soát số liệu, xử lý kịp thời số dư của các tài khoản phải trả trung gian (tài khoản 3390, 1390); xử lý dứt điểm số dư các khoản sai lầm trong thanh toán (3938, 3959, 3969…).
– Xác định rõ nguyên nhân, sao kê và xử lý kịp thời số dư các tài khoản (nếu có): Tài sản thừa, thiếu, tổn thất chờ xử lý (Tài khoản 1311, 1319…); phải thu khác từ hoạt động nghiệp vụ (Tài khoản 1339); phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Tài khoản 1351)…
– Kiểm tra, rà soát các tài khoản đánh giá lại tỷ giá đảm bảo chính xác; xử lý dư số các tài khoản trung gian về ngoại tệ.
– Rà soát việc hạch toán các bút toán đồng thời của từng nghiệp vụ (nghiệp vụ GTGC; nghiệp vụ vay và trả nợ vay NSNN; nghiệp vụ thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán qua tài khoản 3520; nghiệp vụ thu hồi hoàn thuế GTGT do hoàn trả thừa (3397); nghiệp vụ ứng ngân quỹ nhà nước; nghiệp vụ tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính…).
– Kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng giữa các chương trình: Đầu tư, ANQP, TABMIS…
3.2. Số liệu thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019
a. Số liệu thu NSNN:
– Thực hiện kiểm tra, rà soát số liệu thu NSNN đảm bảo các khoản thu được hạch toán đúng mục lục NSNN, điều tiết đúng cấp ngân sách được hưởng theo quy định. Trong đó lưu ý phối hợp với cơ quan Thuế, Ngân hàng Ủy nhiệm thu, cơ quan Tài chính rà soát mục thu: tiền sử dụng đất các dự án, xác định vị trí, quy mô diện tích…, đảm bảo các khoản thu NSNN điều tiết theo đúng quy định Luật NSNN, Thông tư của Bộ Tài chính và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
– Kiểm tra sự khớp đúng giữa mục thu, chi chuyển giao, chuyển nguồn giữa các cấp ngân sách, giữa các niên độ ngân sách;
– Thực hiện đối chiếu chính xác số liệu với cơ quan thu (Thuế, Hải quan, Tài chính) đảm bảo khớp đúng về số đã thu NSNN;
– Rà soát, điều chỉnh các khoản thu không có trong công thức trên báo cáo thu NSNN (B2-01/BC-NS/TABMIS) đảm bảo số liệu được hạch toán chính xác theo chế độ quy định;
– Rà soát và xử lý đối với các tài khoản thu có số dư Nợ;
– Rà soát, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, cơ quan Tài chính xử lý các khoản tạm thu, tạm vay; các khoản thu viện phí; phí an ninh, trật tự phát sinh trên báo cáo thu và vay của NSNN theo đúng chế độ;
– Rà soát các khoản GTGC thu, chi không thuộc phạm vi ngân sách như học phí, viện phí…; phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế loại bỏ các khoản GTGC học phí, viện phí nêu trên ra khỏi thu, chi NSNN.
– Tiếp tục phối hợp với cơ quan Hải quan thực hiện việc điều chỉnh số liệu hoàn trả các khoản thu NSNN do cơ quan Hải quan quyết định theo hướng dẫn tại công văn số 12752/BTC-KBNN ngày 24/10/2019 của Bộ Tài chính. Đảm bảo sau khi phối hợp điều chỉnh, số liệu chi hoàn trả các khoản chi NSNN do cơ quan Hải quan quyết định (hạch toán trên tài khoản 8951, tiểu mục 7651) không còn số dư.
– Rà soát việc đóng, mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại NHTM đảm bảo đúng quy định tại Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019 của Bộ Tài chính, Công văn số 5912/KBNN-KTNN ngày 31/10/2019 của KBNN về triển khai thực hiện Thông tư số 58/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính;
– Rà soát việc ủy nhiệm thu bằng biên lai thu cho NHTM đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính đảm bảo đối chiếu khớp đúng tổng số món, tổng số tiền, số tiền từng món. Hàng tháng, KBNN, NHTM và các cơ quan ra Quyết định xử phạt thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu chi tiết theo từng cơ quan ra Quyết định xử phạt theo quy định tại thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
b. Số liệu chi NSNN
– Phối hợp với đơn vị sử dụng ngân sách rà soát, điều chỉnh việc theo dõi hạch toán đoạn mã chi tiết (mã nguồn, mã niên độ ngân sách) của các tài khoản tiền gửi có nguồn gốc từ NSNN thuộc nhóm các tài khoản 3711, 3731, 3741, 3761, 3771 theo đúng quy định tại Công văn số 760/KBNN-KTNN ngày 28/02/2018 của KBNN hướng dẫn xác định số dư kinh phí tài khoản tiền gửi ngân sách cấp thuộc diện được chuyển nguồn, để đảm bảo đầy đủ thông tin, số liệu phục vụ cho việc xác nhận số dư tài khoản tiền gửi năm 2019 chuyển sang năm 2020 của đơn vị sử dụng ngân sách tại thời điểm sau ngày 31/01/2020.
– Đối chiếu với cơ quan tài chính đồng cấp về số liệu cấp phát bằng Lệnh chi tiền; rà soát, xử lý kịp thời các giao dịch Lệnh chi tiền dở dang trên hệ thống TABMIS;
– Rà soát số ứng trước dự toán chi chuyển giao phát sinh năm 2019 trên TK 1970, đảm bảo số tạm ứng dự toán chi chuyển giao được hạch toán với mã tính chất nguồn 27, ghi thu NSNN tài khoản 7311 – Thu chuyển giao các cấp ngân sách, tiểu mục 0012 – Thu tạm ứng từ ngân sách cấp trên.
– Rà soát, kiểm tra số liệu các khoản chi không có trong công thức Báo cáo chi NSNN (B3-01/BC-NS/TABMIS); phối hợp với phòng KSC rà soát, điều chỉnh kịp thời phù hợp với chỉ tiêu trên báo cáo tương ứng; Trường hợp vướng mắc, đề nghị trao đổi với KBNN tỉnh, thành phố (phòng Kế toán Nhà nước) để phối hợp xử lý.
– Rà soát các khoản tạm ứng, ứng trước chi TX hạch toán TK 95XX mã nguồn 27, đảm bảo thu hồi kịp thời khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Đôn đốc cơ quan tài chính rà soát các khoản GTGC vốn viện trợ độc lập (viện trợ không kèm khoản vay), khẩn trương làm thủ tục GTGC gửi KBNN hạch toán.
3.3. Công tác thanh toán
a. Thanh toán liên kho bạc
Các đơn vị KBNN thực hiện rà soát, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán thanh toán LKB đi, LKB đến nội tỉnh, ngoại tỉnh với số liệu trên Bảng kê lệnh thanh toán đi, LKB đến nội tỉnh, ngoại tỉnh (mẫu số B7-01, B7-02 /KB/TABMIS) số liệu 11 tháng bảo đảm chính xác, khớp đúng.
b. Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) với ngân hàng thương mại (NHTM)
– Các đơn vị KBNN trực thuộc thực hiện đầy đủ các quy định của qui trình TTSPĐT và Phối hợp thu NSNN; thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán phát sinh trên sổ chi tiết tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại TABMIS (Mẫu S2-01/KB/TABMIS) số liệu 11 tháng với sổ chi tiết ngân hàng thương mại gửi qua hệ thống TTSPĐT (Mẫu B7-51/KB/TTSPĐT) ngày 30/11/2019 bảo đảm khớp đúng số dư cuối và tổng lũy kế phát sinh 11 tháng (bao gồm cả số VNĐ và nguyên tệ đối với những đơn vị có TTSPĐT ngoại tệ); đồng thời số dư tài khoản cuối ngày 30/11/2019 tại các sổ chi tiết tài khoản nêu trên phải khớp đúng với số dư sau quyết toán tại “Bảng theo dõi số liệu TTSP tại KBNN” (Mẫu B7-45/KB/TTSPĐT) in từ chương trình TTSPĐT cộng với phát sinh thu sau thời điểm “Cut off time” ngày 30/11/2019). Lưu ý: Trường hợp có sai lệch phải thuyết minh giải trình chi tiết, đặc biệt đối với các đơn vị KBNN mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
– Kiểm tra, rà soát đảm bảo khớp đúng các số liệu kế toán liên quan khác như thu hộ chi hộ TTSPĐT đã chuyển về Cục Kế toán Nhà nước – KBNN; số phí thanh toán, lãi của tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu do NHTM hạch toán;
– Các chênh lệch phát sinh ngoài các qui định tại quy trình TTSPĐT (nếu có) phải kịp thời phối hợp với KBNN để xử lý, đồng thời có giải trình của NHTM hoặc đơn vị KBNN để thuận tiện cho công tác kiểm tra, theo dõi.
3.4. Công tác quản lý kho quỹ
– Rà soát việc quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua KBNN đảm bảo đúng quy định tại Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 13/2017/TT-BTC;
– Kiểm tra, rà soát việc thành lập ban quản lý kho, công tác ủy quyền quản lý kho (thay đổi nếu có), việc giao nhận chìa khóa kho sử dụng hàng ngày, chìa khóa dự phòng kho, đảm bảo đúng quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTC ngày 20/4/2017, Công văn 3636/KBNN-KQ ngày 01/8/2017 của KBNN;
– Thực hiện quản lý tài sản quý theo Thông tư số 135/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài chính. Định kỳ thực hiện việc kiểm kê tiền, tài sản quý trong kho đảm bảo đúng quy định;
– Thực hiện đúng quy trình quản lý nghiệp vụ tập trung trên chương trình (KQKB-TT) theo quyết định số 5222/QĐ-KBNN ngày 31/10/2017 của KBNN đảm bảo cho việc quản lý, cập nhật, theo dõi, in sổ nghiệp vụ và các báo cáo kho quỹ; đối chiếu số liệu giữa kho quỹ và kế toán kịp thời, chính xác.
– Công tác đảm bảo an toàn kho quỹ; các đơn vị KBNN phối hợp chặt chẽ với công an địa phương có phương án bảo vệ kho tiền tại đơn vị mình. Việc bảo vệ kho tiền kết hợp chặt với bảo vệ trụ sở cơ quan và được thực hiện 24 giờ/ngày.
4. Công tác báo cáo 11 tháng
4.1. Cung cấp số liệu trong những ngày cuối năm
Thực hiện nghiêm quy định về việc cung cấp thông tin số liệu về thu, chi NSNN phục vụ yêu cầu quản lý điều hành của cấp ủy, chính quyền và các cơ quan quản lý tài chính ở địa phương theo quy định tại tại Quyết định số 359/QĐ-BTC ngày 11/03/2019 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo số liệu thu, chi NSNN của hệ thống KBNN.
4.2. Lập báo cáo 11 tháng
– Các đơn vị KBNN chủ động thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu các phần hành kế toán thu, chi, dự toán, tiền gửi và các nghiệp vụ khác từ ngày 01/01/2019 đến hết ngày 30/11/2019; kịp thời phát hiện các sai sót, thực hiện điều chỉnh theo các văn bản hướng dẫn đảm bảo số liệu chính xác, khớp đúng theo từng nghiệp vụ, từng tài khoản có liên quan.
– Ngoài việc lập các báo cáo tháng 11 theo quy định (báo cáo có ngày hiệu lực từ 01/11/2019 đến ngày hiệu lực 30/11/2019, đến ngày kết sổ đến 05/12/2019), các đơn vị KBNN lập báo cáo 11 tháng (để đối chiếu số liệu và lưu trữ tại đơn vị (lưu trên giấy và lưu trữ điện tử, không gửi về KBNN cấp trên):
+ Bảng cân đối tài khoản (Mẫu B9-01/KB/TABMIS).
+ Báo cáo thu NSNN (Mẫu B2-01/BC-NS/TABMIS).
+ Báo cáo chi NSNN niên độ (Mẫu B3-01/BC-NS/TABMIS).
+Báo cáo tình hình thực hiện dự toán NSNN (Mẫu B5-01/BC-NS/TABMIS; B5-03/BC-NS/TABMIS; B5-05/BC-NS/TABMIS) các cấp NS.
+ Báo cáo vay và trả nợ niên độ… (Mẫu B6-01/BC-NS/TABMIS; Mẫu B6-02/BC-NS/TABMIS).
– Rà soát quy trình, danh mục lưu trữ báo cáo (lưu giấy và file điện tử, gửi CQ tài chính, KBNN cấp trên…)
5. Sử dụng hệ thống
– Xử lý các giao dịch dở dang trên phân hệ BA – Ngân sách, GL – Sổ cái, PO – Cam kết chi, AP; phối hợp với cơ quan tài chính đồng cấp để xử lý các giao dịch dở dang liên quan đến bút toán lệnh chi tiền.
– Thực hiện nghiêm chỉnh việc đối chiếu số liệu, xử lý giao dịch dở dang và để đảm bảo thực hiện đóng kỳ ngày 05 hàng tháng trên toàn địa bàn.
– Trường hợp yêu cầu mở lại các kỳ quá khứ, cần nêu rõ lý do, tình huống nghiệp vụ dẫn đến việc cần phải mở lại kỳ quá khứ để điều chỉnh và gửi mail về phòng kế toán nhà nước KB tỉnh, thành phố để xem xét việc mở kỳ điều chỉnh.