Sau quá trình triển khai lập Báo cáo tài chính nhà nước (BCTCNN) năm 2018 theo quy định, trên cơ sở ý kiến phản hồi cùa KBNN các tĩnh, thành phố trực thuộc trung ương, Kho bạc Nhà nước giải đáp một số vướng mắc phát sinh như sau:
1. Về đối tượng lập, gửi Báo cáo cung cấp thông tin tài chính năm 2018 cho KBNN các cấp
– Căn cứ các quy định sau:
+ Tiết b, Khoản 3 Điều 30 Luật Kế toán 2015: Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tồ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước
+ Tiết đ, c, g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 về BCTCNN: Cơ quan nhà nước, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước; Cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Đơn vị sự nghiệp công lập có nhiệm vụ cung cấp thông tin tài chính để lập BCTCNN.
+ Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán: “Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm …. các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tồ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị – xà hội cụ thể”.
+ Khoản 1, Khoản 3 Điều 3 Nghị đinh số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội: Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí.
Theo đó, Đảng Cộng sản Việt Nam, 06 tổ chức chính trị – xã hội (gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Công đoàn Việt Nam), các đơn vị sự nghiệp công lập (gồm: đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị tự đám bảo chi thường xuyên, đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên), các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, các ban quản lý dự án (không có đơn vị kế toán cấp trên) là đôi tượng phải lập Báo cáo cung cấp thông tin tải chính (Báo cáo CCTTTC) phục vụ tồng hợp, lập BCTCNN.
Các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tồ chức xã hội, tồ chức xã hội – nghề nghiệp (ngoài 06 tổ chức chỉnh trị – xã hội nêu ở trên) không phải lập và gửi Báo cáo CCTTTC cho KBNN các cấp. Trường hợp các đơn vị này đã gửi báo cáo cho KBNN, KBNN sẽ không tổng hợp thông tin tài chính của các đơn vị này khi lập BCTCNN, đồng thời thực hiện xóa mã đơn vị hoặc chuyển trạng thái “ngừng hoạt động” tại Danh mục đơn vị gửi báo cáo trong Hệ thống thông tin Tổng Kế toán Nhà nước (gọi tắt là “hệ thống”).
– Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 18 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 về BCTCNN; Điều 6, Điều 7 Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp thông tin đơn vị thuộc, trực thuộc (bao gồm: Liên đoàn lao động tỉnh, Liên đoàn lao động huyện, đơn vị thuộc/trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh/huyện,..) để lập Báo cáo CCTTTC và gửi KBNN; các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam không phải gửi Báo cáo CCTTTC cho KBNN đồng cấp.
Trường hợp các đơn vị này đã gửi báo cáo trên hệ thống, KBNN thực hiện tương tự hướng dẫn tại gạch đầu dòng (-) thứ nhất của Công văn này.
– Trường hợp đơn vị được sáp nhập, giải thể trong năm 2018 hoặc được sáp nhập, giải thể trong năm 2019 nhưng đến thời điểm gửi Báo cáo CCTTTC cho KBNN không còn tư cách pháp nhân và chưa gửi báo cáo cho KBNN các cấp, KBNN các cấp sẽ đưa các đơn vị này ra khỏi Danh mục đơn vị gửi báo cáo.
Trường hợp đơn vị được sáp nhập, giải thể trong năm 2019 và đã lập, gửi Báo cáo CCTTTC năm 2018 cho KBNN theo quy định, KBNN thực hiện kiểm tra, tiếp nhận và tổng hợp thông tin tài chính của các đơn vị này theo hướng dẫn tại Công văn số 1800/KBNN-KTNN ngày 17/04/2019 về việc hướng dẫn triển khai lập BCTCNN năm 2018 (“Công văn số 1800/KBNN-KTNN”) và hướng dẫn tại Công văn này.
2. Về mã đơn vị cung cấp thông tin tài chính sử dụng trên Hệ thống thông tin Tổng KTNN
– Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có nhiều mã chương: sử dụng mã chương phản ánh hoạt động chủ yếu của đơn vị để xác định mã đơn vị trong hệ thống. Đơn vị thực hiện lập và gửi 01 Báo cáo tài chính (BCTC) hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (“Thông tư số 107/2017/TT-BTC”) cho KBNN đồng cấp (BCTC này phản ánh tất cả các nguồn lực tài chính của đơn vị).
– Trường hợp Phòng Giáo dục cấp huyện nhận kinh phí trực tiếp từ Phòng Tài chính đối với kinh phí hoạt động của Văn phòng Phòng Giáo dục, đồng thời, thực hiện giao kinh phí cho các trường được giao quàn lý: Phòng Giáo dục có trách nhiệm tổng hợp thông tin tài chính của Văn phòng Phòng Giáo dục và của các trường theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên (“Thông tư số 99/2018/TT-BTC”) để lập Báo cáo tài chính tổng hợp và gửi cho KBNN. Trong trường hợp này, phòng Giáo dục chỉ thực hiện đăng ký 01 mà đơn vị trên hệ thống với mã ĐVQHSN mặc định là “0000000” (đơn vị dự toán cấp 1 có đơn vị kế toán trực thuộc) để gửi Báo cáo CCTTTC.
Trường hợp Phòng Giáo dục không bố trí cán bộ làm công tác kế toán, các đơn vị trực thuộc Phòng Giáo dục quản lý sẽ lập Báo cáo tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC và gửi cho KBNN đồng cấp.
3. Một số nội dung khác
– Đối với các đơn vị thuộc đối tượng lập Báo cáo tài chính theo mẫu đơn giản (mẫu B05/BCTC ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC):
KBNN hướng dẫn cán bộ kế toán đơn vị thực hiện nhập các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đơn giản của đơn vị vào các chỉ tiêu tương ứng trên mẫu biểu Báo cáo tài chính đầy đủ của Thông tư số 107/2017/TT-BTC (báo cáo B01/BCTC, B02/BCTC, B03/BCTC, B04/BCTC) trên Công cụ hỗ trợ đơn vị lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính – tool offline (trường hợp đơn vị gửi theo phương thức điện tử) hoặc cán bộ KBNN thực hiện nhập thủ công các chi tiêu trên Báo cáo tài chính đơn giản của đơn vị vào các mẫu biểu Báo cáo tài chính đầy đủ theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC tại chức năng nhập thủ công của hệ thống (trường hợp đơn vị gửi thủ công). Đối với các chỉ tiêu không phát sinh (như chỉ tiêu “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Đầu tư tài chính dài hạn”…) có giá trị bằng 0.
– Kiểm tra tính logic của chỉ tiêu mã số 50,51,52,53,54 trên Báo cáo B02/BCTC-TH của Thông tư số 99/2018/TT-BTC; chỉ tiêu mã số 50,51,52,53 trên Báo cáo B02/BCTC của Thông tư số 107/2017/TT-BTC:
+ Không đặt yêu cầu kiểm tra tính logic cùa chỉ tiêu mã số 51 trên Báo cáo B02/BCTC của Thông tư số 107/2017/TT-BTC, Báo cáo B02/BCTC-TH của Thông tư số 99/2018/TT-BTC.
+ Các chi tiêu mã số 52, 53 phải nhỏ hơn chỉ tiêu mã số 50 trên Báo cáo B02/BCTC của Thông tư số 107/2017/TT-BTC.
+ Các chỉ tiêu mã số 52, 53, 54 phải nhỏ hơn chỉ tiêu mã số 50 trên Báo cáo B02/BCTC-TH của Thông tư số 99/2018/TT-BTC.
– Trường hợp Bảng cân đối tài khoản của UBND cấp xã (mẫu B01-X) có các tài khoản “Tài sản hạ tầng đường bộ” (tài khoản 217) và tài khoản “Hao mòn tài sản hạ tầng đường bộ” (tài khoản 218), KBNN sẽ không thực hiện tổng hợp số liệu này khi xác định chỉ tiêu “Tài sản” của UBND cấp xã (do tài sản hạ tầng đã được tổng hợp từ Báo cáo CCTTTC của Cục Quản lý công sản).
– Ban quản lý dự án thực hiện chế độ kế toán chủ đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư số 195/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 (gọi tắt là “Ban quản lý dự án”) và có đơn vị kế toán cấp trên: Ban quản lý dự án gửi thông tin tài chính của đơn vị mình cho kế toán cấp trên để tổng hợp và gửi cho KBNN theo hướng dẫn tại Công văn số 8724/BTC-QLKT ngày 31/7/2019 của Bộ Tài chính về việc cung cấp thông tin tài chính của chủ đầu tư cho KBNN.
Trường hợp Ban quản lý dự án đồng thời là đơn vị kế toán cấp trên cao nhất, thực hiện lập, gửi Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-CĐT) và Thuyết minh Báo cáo tài chính (mẫu số B04-CĐT) về KBNN đồng cấp theo quy định. KBNN thực hiện tiếp nhận, kiểm tra và nhập thủ công Báo cáo cung cấp thông tin tài chính vào hệ thống theo hướng dẫn tại Khoản 3 Phần I Công văn số 1800/KBNN-KTNN. Trong đó, chỉ tiêu “Tài sản thuần” là số liệu cuối kỳ của chỉ tiêu “Nguồn vốn” (mã số 400) trên Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01- CĐT); “Thặng dư/Thâm hụt trong năm” có giá trị bằng 0.
– Việc áp dụng chế tài đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức không chấp hành đầy đủ, kịp thời chế độ cung cấp thông tin tài chính cho KBNN các cấp: KBNN các cấp phối hợp với cơ quan tài chính báo cáo UBND cho phép được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 25/2017/NĐ-CP.
Trong quá trinh thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị đơn vị phản ánh kịp thời về KBNN (Cục Kế toán Nhà nước) để nghiên cứu giải quyết.
Theo công văn số 4508/KBNN-KTNN
Cái kiểm tra tính logic của Chỉ tiêu 50, 51, 52, 53, 54 trên B02/BCTC theo Văn bản nào vậy ạ? Có thể đính kèm liên kết tải về để người đọc nghiên cứu thêm.
Do chỉ tiêu 51,52,53 là chỉ tiêu con của 50, tất nhiên về logic là nhỏ hơn rồi !