Kho dữ liệu thống kê, phân tích nghiệp vụ KBNN (KDL) là hệ thống thông tin tổng hợp của KBNN về NSNN và nghiệp vụ KBNN, phục vụ việc khai thác trong hệ thống KBNN và cung cấp dữ liệu cho Kho dữ liệu thu – chi NSNN (KHONS). Hệ thống KBNN đang nghiên cứu và phát triển Kho dữ liệu phù hợp với tình hình thực tiễn.
The Data Warehouse of the State Treasury is the system of the State Treasury providing the general information on state budget and business activities to serve the exploitation in the State Treasury system and provide data for the data warehouse of state budget revenues and expenditures. The State Treasury system is researching and developing the Data Warehouse in accordance with the actual situation.
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) là hệ thống tác nghiệp thực hiện ghi chép, xử lý, quản lý dữ liệu tập trung và cung cấp thông tin báo cáo về tình hình nhập và phân bổ dự toán, tình hình sử dụng dự toán chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách, công tác thu ngân sách, vay và trả nợ vay của NSNN phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cơ quan quản lý, chính quyền các cấp. TABMIS là hệ thống thông tin lõi với các hệ thống vệ tinh xung quanh như hệ thống quản lý thu thuế tập trung (TCS), hệ thống thanh toán song phương (TTSP), hệ thống thanh toán liên ngân hàng (TTLNH)… trong đó có kho dữ liệu thống kê, phân tích nghiệp vụ KBNN (KDL).
Theo đó, KDL là môi trường dữ liệu được vận hành song song với môi trường sản xuất TABMIS sử dụng để khai thác báo cáo cho các đơn vị vận hành TABMIS, để giảm tải và nâng cao hiệu năng cho TABMIS.
Về cơ chế đồng bộ dữ liệu: Dữ liệu trên KDL được đồng bộ gần như tức thời (near real time) với dữ liệu từ TABMIS, dữ liệu từ Hệ thống quản lý thu NSNN (TCS), hệ thống thanh toán song phương điện tử với các ngân hàng thương mại (TTSP), hệ thống giao diện thanh toán liên ngân hàng (TTLNH).
Dữ liệu được đồng bộ vào KDL với hai cấp độ (2 bước đồng bộ):
Bước 1 là đồng bộ dữ liệu “thô” nguyên bản từ TABMIS, TTSP, TTLNH và TCS sang môi trường trung gian theo công nghệ Oracle Goden Gate với tần suất gần như tức thời;
Bước 2 là chuẩn hóa, xử lý, tổng hợp, dữ liệu từ môi trường trung gian sang môi trường dữ liệu tổng hợp để lên báo cáo sử dụng công nghệ Oracle Data Intergrator với tần suất đồng độ dưới 60 phút. Từ dữ liệu đã được tổng hợp, người sử dụng sẽ sử dụng công cụ khai thác báo cáo thông minh để khai thác báo cáo dựa trên công nghệ Oracle Business Intelligent.
Theo đó với các dữ liệu đã được kết sổ từ hệ thống TABMIS hoặc đã phê duyệt từ các hệ thống TTSP, TTLNH, TCS sẽ được tổng hợp lên báo cáo trên hệ thống KDL với độ trễ dưới 60 phút. Tại thời điểm đó, việc khai thác các thông tin báo cáo theo quy định trên KDL sẽ nhanh chóng được thực hiện trong thời gian ngắn (khoảng 2 phút), tốc độ tổng hợp nhanh so với khi thực tổng hợp báo cáo trên TABMIS.
Để đáp ứng được yêu cầu khai thác và cung cấp thông tin về ngân sách và hoạt động nghiệp vụ KBNN, KDL được thiết kế với các 6 phân hệ cung cấp thông tin, trong đó phân hệ liên quan đến báo cáo gồm 5 phân hệ:
Phân hệ báo cáo ban hành theo quy định tại Thông tư số 77/2017/ TT-BTC ngày 28/9/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ Kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN (Thông tư 77), gồm 9 nhóm báo cáo: Báo cáo tình hình phân bổ dự toán chi NSNN (nhóm báo cáo B1); Báo cáo chấp hành thu NSNN (nhóm B2); Báo cáo chấp hành chi NSNN (nhóm B3); Báo cáo tình hình chi CTMT (nhóm B4); Báo cáo tình hình sử dụng dự toán chi NSNN của đơn vị sử dụng ngân sách (nhóm B5); Báo cáo vay và trả nợ vay của NSNN nhóm B6); Báo cáo tình hình GTGC (nhóm B7); Báo cáo tình hình hoạt động KBNN (nhóm B8) và Báo cân đối tài khoản… (nhóm B9).
Video hướng dẫn khai thác báo cáo B3-01 trên Kho Dữ Liệu Kho Bạc
Báo cáo nhanh là các báo cáo nhanh được thiết kế sẵn phục vụ cho các yêu cầu báo cáo đột xuất và định kỳ (ngày, tháng) về tình hoạt động thu, chi NSNN theo chỉ tiêu dự toán (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) … phục vụ cho công tác quản lý, điều hành NSNN của các cơ quan quản lý, điều hành ngân sách ở trung ương và địa phương, cũng như quản lý điều hành hoạt động nghiệp vụ KBNN như: Báo cáo tình hình thực hiện thu NSNN, Báo cáo thu cân đối ngân sách chi tiết theo tỉnh; Tổng hợp số liệu thu theo tỉnh… đặc biệt phục vụ cho việc khai thác thông tin, số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo theo Quyết định số 359/QĐ-BTC ngày 11/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ báo cáo số liệu thu, chi NSNN của hệ thống KBNN.
Báo cáo phân tích là báo cáo linh hoạt, cho phép người sử dụng tổng hợp báo cáo theo nhu cầu đặc thù, riêng biệt (không theo mẫu biểu đã được quy định). Căn cứ trên các thông tin chi tiết về kế toán như 12 đoạn mã tổ hợp kế toán, loại tiền, loại số dư, kỳ báo cáo, niên độ kế toán, mã loại dự toán người sử dụng chủ động lựa chọn tiêu chí tổng hợp báo cáo tùy theo từng nhu cầu phân tích cụ thể.
Báo cáo phân tích theo 12 đoạn mã COA, Báo cáo phân tích theo chỉ tiêu và báo cáo phân tích theo biểu đồ. Báo cáo liệt kê là báo cáo mẫu biểu đã được thiết kế cố định gồm các nội dung liệt kê số dư các tài khoản, liệt kê bút toán nhập trên phân hệ sổ cái và liệt kê bút toán đối ứng. Báo cáo hỗ trợ người dùng trong việc truy vấn số liệu, tra soát báo cáo để kịp thời điều chỉnh nếu có sai sót, gồm các báo cáo Truy vấn số dư/số phát sinh theo 12 đoạn mã COA, Báo cáo liệt kê chứng từ phân hệ GL và báo cáo tra cứu đối ứng.
Một số báo cáo ban hành theo quy định tại Thông tư 77 được thiết kế theo hai dạng: Báo cáo tĩnh và báo cáo động. Báo cáo tĩnh được thiết kế theo đúng mẫu quy định tại Thông tư 77, phục vụ cho việc in ấn đúng theo mẫu biểu. theo đó, khi tổng hợp báo cáo người sử dụng có thể kết xuất dữ liệu theo các định dạng pdf, excel… tùy theo nhu cầu khai thác của người sử dụng. Đối với báo cáo động, là loại báo cáo mang tính chất phân tích, người sử dụng có thể sử dụng loại báo cáo này để phân tích dữ liệu với các tính năng “đào sâu” (drill down) thông tin, lọc thông tin ví dụ như: KBNN, địa bàn, tài khoản…
Như vậy, với tính năng “đào sâu” (drill down) thông tin, báo cáo động cho phép người sử dụng có được thông tin, số liệu cụ thể chi tiết tới từng đơn vị KBNN trực thuộc, hoặc chi tiết theo địa bàn thu, chi NSNN, hoặc chi tiết theo tài khoản phát sinh khoản thu, chi ngân sách trong kỳ, từ đó có thể tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu phục vụ yêu cầu quản lý.
Với hệ thống báo cáo theo quy định tại Thông tư 77, hệ thống đã thiết lập bộ các chỉ tiêu công thức chung, các chỉ tiêu này được sử dụng chung cho các loại báo cáo khác nhau, từ đó đảm bảo tính đồng bộ về số liệu ở các loại báo cáo khác nhau do cùng sử dụng công thức chung, giảm tải khối lượng công việc khi cần phải sửa đổi công thức chung đó (do không phải sửa chi tiết công thức của từng loại báo cáo khác nhau mà chỉ cần sửa “một lần” công thức chung sử dụng cho tất cả các báo cáo liên quan).
Đặc biệt với phân hệ Báo cáo phân tích, cho phép người sử dụng có thể khai thác, thiết lập các thông tin quản lý theo yêu cầu. Đối với Báo cáo phân tích theo 12 đoạn mã tài khoản COA của TABMIS, hệ thống cho phép khai thác dữ liệu đa chiều theo 12 phân đoạn mã tài khoản COA của TABMIS, kết hợp với các đoạn “mã động” của hệ thống như mã loại số dư (gồm số dư thực – A, số dư dự toán – B), kết hợp mã loại dự toán, mã loại tiền… từ đó người dùng có thể “tự động” thiết lập các loại báo cáo theo từng chủ đề theo dõi của cá nhân hoặc có thể chia sẻ các báo cáo đó cho người sử dụng khác, ví dụ như: Báo cáo rà soát tình hình điều tiết thu NSNN, báo cáo tình hình rút dự toán NSNN về số liệu thu, chi chuyển giao NSNN các cấp; báo cáo tình hình phát sinh số dư thực đối với các tài khoản dự toán…
Thực tế cho thấy, việc khai thác báo cáo phân tích theo 12 phân đoạn mã tài khoản COA của TABMIS có tác dụng rất hữu ích cho việc kiểm tra số liệu định kỳ, kịp thời phát hiện các sai sót trong quá trình hạch toán của các đơn vị KBNN. Đặc biệt là có tác dụng hữu ích trong việc đáp ứng nhu cầu tổng hợp, phân tích thông tin rất đa dạng của các cấp quản lý, phục vụ cho nhu cầu tổng hợp, đánh giá số liệu về thu, chi NSNN trong từng giai đoạn, nhất là phục vụ cho việc tổng hợp số liệu phục vụ đánh giá tình hình và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2030 như hiện nay.
Video hướng dẫn chạy truy vấn số dư tài khoản của đơn vị QHNS tại Kho Bạc
Đặc biệt hơn cả là với phân hệ Bản đồ của KDL cho phép người sử dụng mô hình hóa các dữ liệu, số liệu chi tiết theo tổ hợp 12 phân đoạn mã COA, hoặc theo các chỉ tiêu báo cáo dưới dạng đồ thị, biểu đồ, giúp cho số liệu thống kê, kế toán có được góc nhìn trực quan sinh động, tăng hiệu quả cho công tác quản lý, quản trị và điều hành NSNN, điều hành hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Ngoài ra, KDL còn thực hiện chức năng cung cấp dữ liệu cho KHONS (Kho dữ liệu NSNN) của Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác khai thác thông tin, tổng hợp dữ liệu của đối tượng sử dụng ngoài KBNN (cơ quan tài chính các cấp…), từ đó tăng hiệu quả của hệ thống TABMIS thông qua chia sẻ dữ liệu với phạm vi sử dụng rộng hơn.
Với những tính chất như vậy, Kho dữ liệu thống kê, phân tích nghiệp vụ KBNN đã cung cấp công cụ hữu hiệu hỗ trợ đắc lực cho công tác tổng hợp thông tin báo cáo tài chính ngân sách, giảm tải áp lực và nâng cao hiệu năng cho hệ thống TABMIS, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, điều hành của của cấp có thẩm quyền nhanh chóng, kịp thời.
LƯƠNG ĐÌNH MẠNH